Bộ kit Realtime PCR (WSSV) cung cấp đầy đủ dụng cụ và hóa chất cần thiết từ lúc tách chiết DNA từ mẫu tôm đến khi tiến hành phản ứng Realtime đọc kết quả. Điều kiện bảo quản (-20oC, 4oC hoặc nhiệt độ phòng) đối với từng hóa chất được hướng dẫn kỹ trong bộ kit.
Bộ kit Multiplex PCR (WSSV/IHHNV/MBV) có khả năng phát hiện đặc hiệu đồng thời 3 loại bệnh phổ biến trên tôm: Đốm trắng, Hoại tử vỏ và Còi. Bằng một phản ứng, mẫu tôm có thể được chẩn đoán chính xác khả năng nhiễm 3 loại bệnh trên. Điều này giúp tiết kiệm công sức lẫn chi phí xét nghiệm. Ngoài ra, bộ kit này còn có điểm mới là phương pháp tách chiết DNA từ mẫu tôm rất nhanh chóng và dễ thực hiện. Người thao tác có thể sử dụng bộ kit một cách dễ dàng và hiệu quả mà không cần có chuyên môn nhiều về ngành Sinh học phân tử.
WSSV thuộc họ Nimaviridae, có cấu trúc virion có dạng hình trụ đến elip hoặc hình trứng, rộng khoảng 121±9nm, dài khoảng 276±26nm, có vỏ bọc, không có thể vùi. Bộ gen của virus này là DNA sợi đôi với kích thước khoảng 305 kb.
Đây là loại virus gây chết tôm nhiều nhất, nhanh nhất và có khả năng lây nhiễm cao. Khi thâm nhập vào cơ thể vật chủ, virus này cư trú ở nhiều bộ phận như mô nội bì, mô dạ dày, mang, buồng trứng (hay tinh hoàn), hệ thống thần kinh, mắt, chân bơi, … Khi nhiễm bệnh, tôm có màu đỏ hồng, đốm trắng ở vỏ giáp đầu ngực, với tỷ lệ tôm chết khi nhiễm bệnh lên đến 80-100%.
IHHNV thuộc nhóm Parvovirus, có cấu trúc khối 20 mặt, không có màng bao với kích thước 22 nm. Vật liệu di truyền là DNA sợi đơn, thẳng (4.1 kb).
Bệnh hoại tử máu và vỏ là một trong những bệnh virus gây nguy hiểm cho ngành nuôi tôm. Virus này khi thâm nhập vào tôm sẽ gây hoại tử máu và nhiễm trùng dưới vỏ. Nuôi tôm ở giai đoạn postlarvae và juvenile với mật độ cao rất dễ nhiễm virus này. Tôm nhiễm virus này có biểu hiện ít ăn, lừ đừ, nổi nước, xoay tròn và chết. Tỷ lệ tôm chết khi nhiễm bệnh khá cao: tôm Litppenaueus vannamei (10-50%), tôm tự nhiên (Ecuado) (63%), tôm nuôi (Panama) (95%).
MBV thuộc nhóm Baculovirus, có kích thước khoảng 70 x 300 nm, có vỏ bao nucleocapsid. Vật liệu di truyền của virus này là DNA sợi đôi.
MBV gây nhiễm ở tất cả các giai đoạn phát triển của tôm và ở nhiều loại tôm penaeus: P. monodon, P. plebejus, P. penicillatus, P. semisulcatus, P. indicus, P. merguiensis, P. esculentus, P. kerathurus và P.vannamei.
Bệnh còi không gây tôm chết ồ ạt nhưng làm cho tôm chậm lớn. MBV gây thiệt hại và gây chết ở giai đoạn cuối của postlarvae (>90%) và giai đoạn juvenile (70%).
Hội thảo "20 năm thương mại hoá cây trồng công nghệ sinh học trên thế giới và thực trạng tại Việt Nam" (2016-09-30)
Làm việc với Giáo sư Watanabe (Đại học Tsukuba, Nhật Bản) về thành lập Hội đồng An toàn sinh học của Trung tâm (2016-07-26)
Hội thảo trao đổi những kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực Công nghệ sinh học thực vật giữa Trung tâm Công nghệ Sinh học và Đại học Tsukuba (2016-07-26)
Hình ảnh nghỉ mát 2016 (2016-07-19)
Chủ tịch Lê Hoàng Quân thăm khu sản xuất chế phẩm sinh học (2015-11-09)